Nhiều người quan tâm trong năm 2024, người bán hàng online có doanh thu bao nhiêu sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân, hãy cùng tìm hiểu.
Bán hàng online (bán hàng trực tuyến) là hình thức kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ trên môi trường internet. Người bán và người mua không nhất thiết phải gặp mặt nhau trực tiếp mà có thể thông qua các nền tảng công nghệ số như website, mạng xã hội (Facebook, Tiktok, Instagram, Zalo, Youtube, blog, forum,…). Trong năm 2024, người bán hàng online có doanh thu bao nhiêu sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Doanh thu từ bán hàng online bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân:
“Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế”.
Theo quy định nêu trên, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu bán hàng online 100 triệu đồng/năm.
Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế đầy đủ, chính xác và trung thực, nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác và trung thực của hồ sơ thuế theo quy định.
Bán hàng online kê khai thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp nào?
Có hai phương pháp kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân phổ biến cho người bán hàng online. Đó là phương pháp khoán và phương pháp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán
Theo Khoản 1, Điều 7, Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được áp dụng đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không nộp thuế theo phương pháp kê khai đồng thời không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Trên thực tế, trừ trường hợp bán hàng qua các sàn thương mại điện tử thì phần lớn các hộ, cá nhân bán hàng online đều nộp thuế theo phương pháp này.
Đối tượng nộp thuế theo phương pháp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân
Đối tượng áp dụng phương pháp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân là trường hợp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điểm d, Khoản 1, Điều 8, Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Điều 1, Thông tư 100/2021/TT-BTC: “Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự”.
Như vậy, đối với trường hợp này, tổ chức thực hiện khai, nộp thuế thay cho cá nhân theo tháng hoặc theo quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online 2024?
Tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định cách tính thuế khi bán hàng online 2024 theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN được xác định như sau:
Là doanh thu bao gồm:
+ Thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
+ Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
+ Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);
+ Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Lưu ý:
Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chậm nộp thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online mức tiền nộp phạt được tính thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp thuế như sau:
“Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại Khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách Nhà nước”.
Theo quy định nêu trên mức tiền chậm nộp thuế khi bán hàng online là bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Theo phunutoday